Ghi chú nguồn Thuận_Trị

  1. Mãn Châu: ᡳᠵᡳᠰᡥᡡᠨ ᡩᠠᠰᠠᠨIjishūn dasan
  2. Mông Cổ: ᠡᠶᠡᠪᠡᠷᠭᠦᠦ ᠵᠠᠰᠠᠭᠴᠢ
    Эеэр засагч
  3. Thanh sử cảo, quyển 5, tr. 163.
  4. Mãn Châu: Eldembuhe hūwangdi (ᡝᠯᡩᡝᠮᠪᡠᡥᡝ
    ᡥᡡᠸᠠᠩᡩᡳ)
  5. Trong tiếng Mãn Châu có nghĩa là Thiên mệnh, bỉnh thụ. Theo Đại từ điển Mãn Hán, An Song Thành Biên, Nhà xuất bản Liêu Ninh, 1993, trang 1065
  6. Chú thích ghi rằng người Nữ Chân sống gần núi Trường Bạch và "mang giày da dê và áo vảy ca."
  7. Wakeman 1985, tr. 34.
  8. Roth Li 2002, tr. 25–26.
  9. Roth Li 2002, tr. 29–30 (Chiến dịch thống nhất Nữ Chân) và 40 bộ tộc bị đàn áp.
  10. Roth Li 2002, tr. 34.
  11. Roth Li 2002, tr. 36.
  12. Roth Li 2002, tr. 28.
  13. Roth Li 2002, tr. 37.
  14. Roth Li 2002, tr. 42.
  15. Roth Li 2002, tr. 46.
  16. Roth Li 2002, tr. 51.
  17. Elliott 2001, tr. 63.
  18. Roth Li 2002, tr. 29–30.
  19. Roth Li 2002, tr. 63.
  20. Elliott 2001, tr. 64 (preparing to attack the Ming); Spence 1999, tr. 21–24 (late Ming cries).
  21. Oxnam 1975 (tr. 38), Wakeman 1985 (tr. 297), và Gong 2010 (tr. 51) đều ghi nhận Hoàng Thái Cực chết vào ngày 21 tháng 9 (tức ngày 9 tháng 8 năm Sùng Đức (崇德) thứ 8). Dennerline 2002 (tr. 74) cho là ngày 9 tháng 9.
  22. Rawski 1998, tr. 98.
  23. Rawski 1998, tr. 99Dennerline 2002, tr. 79 (bảng về tuổi của các hoàng thân và các kì mà họ nắm giữ).
  24. Dennerline 2002, tr. 77 (Hội đồng Nghị chính Vương đại thần được triệu tập để đề cử người kế vị Hoàng Thái Cực); Hucker 1985, tr. 266 (Hội đồng Nghị chính Vương đại thần là "nơi đưa ra các quyết sách chính trị quan trọng trong những năm đầu nhà Thanh"; Bartlett 1991, tr. 1 (Hội đồng Nghị chính Vương đại thần "có quyền quyết định hầu hết các chính sách của chính phủ đế quốc Trung Hoa" những năm 1720 và 1730).
  25. 1 2 Dennerline 2002, tr. 78.
  26. Fang 1943a, tr. 255.
  27. Dennerline 2002, tr. 73.
  28. Wakeman 1985, tr. 299.
  29. Wakeman 1985, tr. 300, chú 231.
  30. Dennerline 2002, tr. 79.
  31. Roth Li 2002, tr. 71.
  32. Mote 1999, tr. 809.
  33. Wakeman 1985, tr. 304; Dennerline 2002, tr. 81.
  34. Wakeman 1985, tr. 290.
  35. Wakeman 1985, tr. 304.
  36. Wakeman 1985, tr. 308.
  37. Wakeman 1985, tr. 311–12.
  38. Wakeman 1985, tr. 313; Mote 1999, tr. 817.
  39. Wakeman 1985, tr. 313.
  40. Wakeman 1985, tr. 314 (về sự không xuất hiện của Ngô Tam Quế và thái tử) và 315 (về sự xuất hiện của Đa Nhĩ Cổn).
  41. Wakeman 1985, tr. 315.
  42. Naquin 2000, tr. 289.
  43. Mote 1999, tr. 818.
  44. Wakeman 1985, tr. 416; Mote 1999, tr. 828.
  45. Wakeman 1985, tr. 420–22 (giải thích về những vấn đề và tuyên bố bãi bỏ lệnh vào ngày 25 tháng 6). Gong 2010, tr. 84 ghi rằng mệnh lệnh bị bãi bỏ ngày 28 tháng 6.
  46. Wakeman 1985, tr. 857.
  47. 1 2 Wakeman 1985, tr. 858.
  48. Wakeman 1985, tr. 858 và 860 ("Theo như thư kí của hoàng đế, có thể là Phạm Văn Trình, công lao Đa Nhĩ Cổn thậm chí còn hơn cả Chu Công.
  49. Wakeman 1985, tr. 860–61, và tr. 861, chú 31.
  50. 1 2 Wakeman 1985, tr. 861.
  51. 1 2 Frederic E. Wakeman (1985). The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China. University of California Press. tr. 478–. ISBN 978-0-520-04804-1
  52. Xem bản đồ trong Naquin 2000, tr. 356 và Elliott 2001, tr. 103.
  53. Oxnam 1975, tr. 170.
  54. Wakeman 1985, tr. 477 và Naquin 2000, tr. 289–91.
  55. 1 2 3 Naquin 2000, tr. 291.
  56. Elman 2002, tr. 389.
  57. Trích dẫn trong Elman 2002, tr. 389–90.
  58. Man-Cheong 2004, tr. 7, Bảng 1.1 (số người thi đỗ trong mỗi khoa thi dưới triều Thanh); Wakeman 1985, tr. 954 (lý do việc tăng số người lấy đỗ); Elman 2001, tr. 169 (hạn chế số người lấy đỗ năm 1660).
  59. Wang 2004, pp. 215–216 & 219–221.
  60. Walthall, Anne (1 tháng 1 năm 2008). “Servants of the Dynasty: Palace Women in World History”. University of California Press – qua Google Books. 
  61. Zarrow 2004a, ngẫu nhiên.
  62. Wakeman 1985, tr. 483 (Lý lập thủ phủ tại Tây An) và 501 (khởi nghĩa ở Hà Bắc và Sơn Đông, các chiến dịch mới chống lại Lý).
  63. Wakeman 1985, tr. 501–7.
  64. Đệ đệ ruột của Đa Nhĩ CổnĐa Đạc nhận lệnh chỉ huy cuộc nam chinh vào ngày 1 tháng 4 (Wakeman 1985, tr. 521). Ông ta hành quân từ Tây An ngay ngày hôm đó (Struve 1988, tr. 657). Phúc vương lên ngôi hoàng đế vào ngày 19 tháng 6 năm 1644 (Wakeman 1985, tr. 346; Struve 1988, tr. 644).
  65. Ví dụ về những xung đột trong nội bộ chính quyền Hoằng Quang, xem Wakeman 1985, tr. 523–43. Một số hành vi đào ngũ được giải thích ở Wakeman 1985, tr. 543–45.
  66. Wakeman 1985, tr. 522 (chiếm Từ châu; Struve 1988, tr. 657 (hội quân ở Dương Châu).
  67. Struve 1988, tr. 657.
  68. Finnane 1993, tr. 131.
  69. Struve 1988, tr. 657 (mục đích của vụ thảm sát là khủng bố tinh thần người Giang Nam); Zarrow 2004a, (vụ này cuối triều Thanh người ta gọi là Mười ngày Dương Châu).
  70. Struve 1988, tr. 660.
  71. Struve 1988, tr. 660 (chiếm Tô Châu và Hàng Châu trước đầu tháng 7 năm 1645, biên giới mới); Wakeman 1985, tr. 580 (bắt giữ hoàng đế Nam Minh khoảng ngày 17 tháng 6, và cái chết ở Bắc Kinh).
  72. Wakeman 1985, tr. 647; Struve 1988, tr. 662; Dennerline 2002, tr. 87 (gọi lệnh này là "quyết sách không hợp thời nhất trong sự nghiệp của Đa Nhĩ Cổn."
  73. Kuhn 1990, tr. 12.
  74. Wakeman 1985, tr. 647 ("Theo góc nhìn của người Mãn, lệnh cắt tóc hay mất đầu không chỉ tỏ rõ quyền lực của họ, mà còn để kiểm chứng về lòng trung thành và sợ hãi của người Hán đối với tân chính quyền").
  75. Wakeman 1985, tr. 648–49 (quan chức và học giả) và 650 (dân thường). Trong Hiếu Kinh, Khổng Tử nhấn mạnh rằng "thân thể và mái tóc của con người, là do phụ mẫu ban cho, nên không thể làm tổn hại: việc hiếu đạo khởi đầu chính là ở đó" (Thân thể phát phu, thụ chi phụ mẫu, bất cảm hủy thương, hiếu chi thủy dã). Trước thời nhà Thanh, đàn ông Trung Quốc thường không cắt tóc, nhưng thay vào dùng nơ buộc nó lại.
  76. Struve 1988, tr. 662–63 ("phá vỡ kế hoạch chinh phạt của nhà Thanh"); Wakeman 1975, tr. 56 ("lệnh cắt tóc, cũng như nhiều sắc lệnh khác, dẫn đến sự chống đối của người Giang Nam năm 1645"); Wakeman 1985, tr. 650 (nỗ lực của những "người cai trị' để khiến cho 'than thể' của người Mãn và Hán giống nhau ban đầu có tác dụng thống nhất các tầng lớp thượng lưu và hạ lưu ở miền Trung và Nam Trung Quốc chống lại những người ngoại lai").
  77. Wakeman 1975, tr. 78.
  78. Wakeman 1975, tr. 83.
  79. 1 2 Wakeman 1985, tr. 674.
  80. Struve 1988, tr. 665 (về Đường vương) và 666 (về Lỗ vương).
  81. Struve 1988, tr. 667–69 (về việc bất hợp tác giữa họ), 669-74 (về những khó khăn tài chính và phương thức tác chiến đối với cả hai chính quyền).
  82. Struve 1988, tr. 675.
  83. 1 2 Struve 1988, tr. 676.
  84. 1 2 3 Wakeman 1985, tr. 737.
  85. Wakeman 1985, tr. 738.
  86. Wakeman 1985, tr. 765–66.
  87. 1 2 Wakeman 1985, tr. 767.
  88. Wakeman 1985, tr. 767–68.
  89. Dai 2009, tr. 17.
  90. Dai 2009, tr. 17–18.
  91. 1 2 3 Rossabi 1979, tr. 191.
  92. Larsen & Numata 1943, tr. 572 (Mạnh Kiều Phương, cái chết của các lãnh tụ khởi nghĩa); Rossabi 1979, tr. 192.
  93. Oxnam 1975, tr. 47 ("một cuộc tranh chấp gây gắt giữa các phe phái trong triều," "về những tranh chấp ác liệt và phức tạp đầu triều Thanh"); Wakeman 1985, tr. 892–93 (ngày và nguyên nhân qua đời của Đa Nhĩ Cổn) và 907 ("cuộc cải cách lớn của đế chế Thanh" lần thứ 2 từ 1652 đến 1665).
  94. Oxnam 1975, tr. 47–48.
  95. Oxnam 1975, tr. 47.
  96. 1 2 3 4 Oxnam 1975, tr. 48.
  97. Elliott 2001, tr. 79 (tên Mãn Châu; "trực tiếp nằm dưới quyền điều hành của hoàng đế"); Oxnam 1975, tr. 48 (thời gian và mục đích của hành động trên của Tế Nhĩ Cáp Lãng).
  98. Oxnam 1975, tr. 49.
  99. Dennerline 2002, tr. 106.
  100. Dennerline 2002, tr. 107.
  101. Dennerline 2002, tr. 106 (việc sa thải Phùng Thuyên năm 1651); Wakeman 1985, tr. 865–72 (câu chuyện về vụ Phùng Thuyên năm 1645).
  102. Dennerline 2002, tr. 107 ("coalition of literary societies"); Wakeman 1985, tr. 865.
  103. Dennerline 2002, tr. 108–9.
  104. Dennerline 2002, tr. 109.
  105. Wakeman 1985, tr. 958.
  106. Wakeman 1985, tr. 959–74 (những cuộc tranh cãi).
  107. Wakeman 1985, tr. 976 (Tháng 4, 1654, Ninh Hoàn Ngã) và 977–81 (cuộc thảo luận dài về "tội" của Trần Danh Hạ).
  108. Wakeman 1985, tr. 985–86.
  109. Gong 2010, tr. 295 cho là ngày 30 tháng 11 năm 1657.
  110. Wakeman 1985, tr. 1004, chú 38.
  111. Ho 1962, tr. 191–92.
  112. Wakeman 1985, tr. 1004–5.
  113. Dennerline 2002, tr. 109 (những đề tài thảo luận với Trần Danh Hạ) và 112 (về Vương Hi).
  114. Mair 1985, tr. 326 ("Chính thống"); Oxnam 1975, tr. 115–16.
  115. Dennerline 2002, tr. 113.
  116. Wakeman 1985, tr. 931 ("Thirteen Offices"); Rawski 1998, tr. 163 ("Thirteen Eunuch Bureaus," supervised by Manchus).
  117. Dennerline 2002, tr. 113; Oxnam 1975, tr. 52–53.
  118. Wakeman 1985, tr. 931 (ban hành chiếu chỉ); Oxnam 1975, tr. 52.
  119. Oxnam 1975, tr. 52 (ngăn cách hoàng đế với bộ máy quan liêu); Kessler 1976, tr. 27.
  120. Wakeman 1985, tr. 1016; Kessler 1976, tr. 27; Oxnam 1975, tr. 54.
  121. Oxnam 1975, tr. 52–53.
  122. Kessler 1976, tr. 27; Rawski 1998, tr. 163 (ngày cụ thể).
  123. Năm 1951 học giả người Ý Luciano Petech là người đầu tiên cho rằng các sứ thần này đến từ Thổ Lỗ Phiên, chứ không phải là Ấn Độ(Petech 1951, tr. 124–27, trích dẫn trong Lach & van Kley 1994, bản 315). Kim 2008, tr. 109 dẫn ra một số lý lẽ cho rằng họ là người Thổ Lỗ Phiên.
  124. 1 2 3 Wills 1984, tr. 40.
  125. Kim 2008, tr. 109.
  126. Kim 2008, tr. 109 ("lời lẽ không nhún nhường"; nối lại giao thương); Rossabi 1979, tr. 190 (về tình hình giao thương dưới thời kì trước).
  127. Rossabi 1979, tr. 192.
  128. Kim 2008, tr. 111.
  129. Rawski 1998, tr. 250 (thống nhất tôn giáo và các luật thế tục).
  130. Rawski 1998, tr. 251 (sự khởi đầu mối quan hệ của nhà Thanh với Phật giáo Tây Tạng).
  131. Zarrow 2004b, tr. 187, chú 5 (lý do chính trị cho việc mời Đại Lạt ma đến).
  132. Wakeman 1985, tr. 929, chú 81 (vị trí của đảo Quỳnh Hoa và cung điện cũ của Hốt Tất Liệt); Naquin 2000, tr. 309 (chuẩn bị cho chuyến thăm của Lạt ma, "Bạch tháp").
  133. Các sử gia phương Tây dường như không thống nhất về ngày tháng Đại Lạt ma tới thăm: xemWakeman 1985, tr. 929, chú 81 ("1651"); Crossley 1999, tr. 239 ("1651"); Naquin 2000, tr. 311 và 473 ("1652"); Benard 2004, tr. 134, chú 23 ("1652"); Zarrow 2004b, tr. 187, chú 5 ("giữa 1652 và 1653"); Rawski 1998, tr. 252 ("1653"); Berger 2003, tr. 57. Thực lục của nhà Thanh trích ở trang 476 củaLi 2003, tuy nhiên, rõ ràng là Đại Lạt ma đến Bắc Kinh ngày 14 tháng 1 năm 1653 (ngày 15 tháng Chạp năm thứ 9 Thuận Trị) và rời kinh thành vào một ngày thuộc tháng 2 năm thứ 10 Thuận Trị (tháng 3 năm 1653).
  134. Naquin 2000, tr. 473; Chayet 2004, tr. 40 (thời điểm bắt đầu tiến hành xây dựng Potala).
  135. 1 2 3 4 Fang 1943b, tr. 632.
  136. Turayev 1995.
  137. Kennedy 1943, tr. 576 (Mongol); Fang 1943b, tr. 632 (chiến thắng, nhưng "không mang lại thành công vĩnh viễn").
  138. 1 2 Struve 1988, tr. 704.
  139. Wakeman 1985, tr. 973, chú 194.
  140. 1 2 3 Dennerline 2002, tr. 117.
  141. Struve 1988, tr. 710.
  142. Spence 2002, tr. 136.
  143. 1 2 3 4 5 Dennerline 2002, tr. 118.
  144. Wakeman 1985, tr. 1048–49.
  145. Spence 2002, tr. 136–37.
  146. Spence 2002, tr. 146.
  147. 1 2 Gates & Fang 1943, tr. 300.
  148. Wu 1979, tr. 36.
  149. Wu 1979, tr. 15–16.
  150. Wu 1979, tr. 16.
  151. 1 2 Spence 1969, tr. 19.
  152. Oxnam 1975, tr. 54; Wakeman 1985, tr. 858, chú 24.
  153. Spence 1969, tr. 19; Wakeman 1985, tr. 929, chú 82.
  154. Spence 1969, tr. 19 (các đặc quyền của Johann Adam Schall von Bell); Fang 1943a, tr. 258 (ngày Thuận Trị theo đạo Phật).
  155. 1 2 Zhou 2009, tr. 12.
  156. Wakeman 1984, tr. 631, note 2.
  157. Oxnam 1975, tr. 205.
  158. Spence 2002, tr. 125. Huyền Diệp chào đời vào tháng 5 năm 1654, và khi kế vị còn chưa tới 7 tuổi. Tuy nhiên cả Spence 2002Oxnam 1975 (tr. 1) đều ghi rằng hoàng tử "đã bảy tuổi." Dennerline 2002 (tr. 119) và Rawski 1998 (tr. 99) nhấn mạnh rằng ông "chưa tới bảy tuổi." Các tài liệu của Trung Hoa ghi chép về sự kiện này đều ghi rằng Huyền Diệp đã lên 8, theo cách tính tuổi của Âm lịch (Oxnam 1975, tr. 62).
  159. Perdue 2005, tr. 47 ("70 đến 80 % những người nhiễm bệnh đều chết"); Chang 2002, tr. 196 (nỗi sợ lớn nhất của người Mãn Châu).
  160. Chang 2002, tr. 180.
  161. 1 2 Chang 2002, tr. 181.
  162. Naquin 2000, tr. 311 (Nam Uyển là một người săn bắn); Chang 2002, tr. 181 (số lần dịch phát) và 192 (Đa Nhĩ Cổn xây dựng Tị đậu sở ở Nam Uyển).
  163. Naquin 2000, tr. 296 (lệnh buộc người bệnh dời khỏi kinh thành).
  164. Oxnam 1975, tr. 48 (bốn người là đồng minh của Tế Nhĩ Cáp Lãng), 50 (ngày tuyên cáo di chỉ), và 62 (việc bổ nhiệm 4 Phụ chánh đại thần); Kessler 1976, tr. 21.
  165. Các sử gia thống nhất rằng di chiếu của Thuận Trị hoàng đế đã bị sửa đổi hoặc giả mạo hoàn toàn. Xem thêm tại Oxnam 1975, tr. 62–63 và 205-7; Kessler 1976, tr. 20; Wakeman 1985, tr. 1015; Dennerline 2002, tr. 119; và Spence 2002, tr. 126.
  166. Oxnam 1975, tr. 52.
  167. Oxnam 1975, tr. 63.
  168. Spence 2002, tr. 125.
  169. Fang 1943a, tr. 258 (hoàng đế trở nên tôn sùng đạo Phật vào năm 1657); Dennerline 2002, tr. 118 (hoàng đế sống như một "tu sĩ tại cung điện" từ năm 1659).
  170. Xem Mạnh Sâm 孟森 (1868–1937), Thanh sơ tam đại nghi án 清初三大疑案 (1935) (tiếng Trung). Hai bí ẩn là việc Đa Nhĩ Cổn bí mật cưới Thái hậu Hiếu Trang và bí mật đằng sau việc Ung Chính hoàng đế kế vị Khang Hy hoàng đế.
  171. Oxnam 1975, tr. 205 (ghi chép của nhà sư, trích dẫn trong công trình nghiên cứu của Mạnh Sâm 孟森); Spence 2002, tr. 125 (hai bí ẩn còn lại).
  172. Standaert 2008, tr. 73–74.
  173. Standaert 2008, tr. 75.
  174. Elliott 2001, tr. 477, chú 122 (trích dẫn một số nghiên cứu và tài liệu chính). Ngược lại, Hoàng Thái Cực cùng hai vị hoàng hậu của vua Thuận Trị đã được hỏa táng (Elliott 2001, tr. 264).
  175. 1 2 Fang 1943a, tr. 258.
  176. Chang 2007, tr. 86.
  177. Kessler 1976, tr. 26; Oxnam 1975, tr. 63.
  178. Oxnam 1975, tr. 65.
  179. Oxnam 1975, tr. 71 (chi tiết về hành viên của Hội nghị Nghị chánh Vương đại thần); Spence 2002, tr. 126–27 (các thông tin khác).
  180. Kessler 1976, tr. 31–32 (vụ Minh sử), 33–36 (tội trốn thuế), và 39–46 (việc di dân).
  181. Spence 2002, tr. 133.
  182. Kessler 1976, tr. 30 (khôi phục năm 1670).
  183. 1 2 3 Spence 2002, tr. 122.
  184. Spence 2002, tr. 140–43 (chi tiết về cuộc biến loạn).
  185. Li 2010, tr. 153.
  186. Rawski 1998, tr. 113 (việc tiêm vắc-xin bắt đầu từ 1681).
  187. Dennerline 2002, tr. 73 (nền tảng); Wakeman 1985, tr. 1125 (trở thành thể chế hùng mạnh).
  188. Wakeman 1985, tr. 1127.
  189. Xem bảng trong Rawski 1998, tr. 141.
  190. 1 2 3 4 Rawski 1998, tr. 129.
  191. Thanh Thế Tổ thực lục, quyển 105: Ngày Mậu Ngọ, truy phong con gái của Ba Đồ Lỗ vương nước Khoa Nhĩ Thẩm làm Điệu phi
  192. Thanh hoàng thất tứ phổ, quyển 2: Tặng Điệu phi Bắc Nhĩ Tế Cấm thị, con gái của Khoa Nhĩ Thẩm Liên Nhĩ Hán Thân vương Mạn Châu Tập Lễ, cô của Hiếu Huệ Chương hoàng hậu. Bà ở trong cung nhiều năm, năm Thuận Trị thứ 15 ngày 15 tháng 3t tốt, truy phong vì Điệu phi.
  193. Tinh nguyên tập khánh: Thứ phi Mục Khắc Đồ thị, con gái của Vân Kỳ úy Ngũ Khách.
  194. Tinh nguyên tập khánh: Con trai thứ tám là Vĩnh Cán, vô thừa tự, Thuận Trị năm 17 tháng 12 ngày 23 sanh, mẹ là Thứ phi Mục Khắc Đồ thị, con gái Vân Kỳ úy Ngũ Khánh. Ngày 2 tháng 12 năm thứ sáu Khang Hy giờ mão tốt, được 8 tuổi
  195. Xem bảng tại Rawski 1998, tr. 142.
  196. Xem bảng trong Rawski 1998, tr. 112.
  197. Tinh nguyên tập khánh: Thế Tổ Chương hoàng đế có tám con trai, thứ nhất là Ngưu Nữu, vô thừa tự. Ngày 1 tháng 10 năm thứ 8 Thuận Trị sanh, mẹ là Thứ phi Ba thị. Ngưu Nữu vào giờ Thìn ngày 30 tháng 1 năm thứ 9 Thuận Trị chết, được 2 tuổi
  198. Thanh Thánh Tổ thực lục, quyển 21: Năm thứ 6 Khang Hy tháng 1 ngày.... Kỉ Sửu, phong nhị tử của Thế Tổ Chương hoàng đế là Phúc Toàn làm Hòa Thạc Dụ thân vương
  199. Thanh Thánh Tổ thực lục, quyển 35: Tháng 1 năm thứ 10 Khang Hy... Quý Dậu, phong con trai thứ năm của Thế Tổ Chương hoàng đế Thường Ninh làm Hòa Thạc Cung thân vương
  200. Tinh nguyên tập khánh: Đệ lục tử là Kỳ Thụ, vô thừa tự. Giờ Thân ngày 11 tháng 11 năm Thuận Trị thứ 6 sanh, mẹ là Thứ phi Đường thị. Năm Khang Hy thứ 4 giờ Hợi ngày 6 tháng 11 tốt, 7 tuổi
  201. Thanh Thánh Tổ thực lục, quyển 45: Năm Khang Hy thứ 13 xuân chánh nguyệt... Canh Dần, phong con trai của Thế Tổ Chương hoàng đế là Long Hy làm Hòa Thạc Thuần thân vương
  202. Thanh Thánh Tổ thực lục, quyển 123: Năm Khang Hy thứ 14, ngày Đinh Tị tháng 11,... hạ giá Tương Hoàng Kỳ Nạp Nhĩ Đỗ Hòa Thạc Cung Khác Trưởng công chúa hoăng, sai quan đến tế
  203. Rawski 1998, trang 148; Thanh sử cảo, quyển 166: Tháng 2 năm thứ 6 Khang Hy, hạ giá lấy Nạp Nhĩ Đỗ. Nạp Nhĩ Đỗ, họ Qua Nhĩ Giai, Quan lĩnh thị vệ nội đại thần gia Thiếu phó. Vì theo Thái sư, Phụ chánh đại thần Ngao Bái phạm tội, bị đoạt quan. Sau phục khởi. Năm thứ 15 Khang Hy gia Thái tử Thiếu sư, tốt.
  204. Tinh Nguyên tập khánh: Con gái thứ ba, giờ Thìn ngày 13 tháng 12 năm thứ 10 Thuận Trị sanh, mẹ là Thứ phi Ba thị. Tháng 3 năm thứ 15 Thuận Trị tốt, năm đó 6 tuổi
  205. Tinh nguyên tập khánh: Con gái thứ tư, giờ Tí ngày 2 tháng 12 năm Thuận Trị thứ 11 sanh, mẹ là Thứ phi Ô Tô thị. Tháng 3 năm Tân Sửu Thuận Trị thứ 18 tốt, được 8 tuổi
  206. Thanh Thánh Tổ thực lục, quyển 42: Năm thứ 12 Khang Hy... tháng 7... ngày Kỷ Mão, hạ giá Hòa Thạc Ngạch phò Cảnh Tụ Trung Hòa Thạc Nhu Gia công chúa hoăng. Sai quan đến tế